Hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Để đảm bảo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Phòng Tư pháp huyện Đồng Phú hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn nghiên cứu và triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật./.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
- Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội dung
Nội dung 1: Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện
Bước 1. Lập đề nghị xây dựng nghị quyết
(1) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện.
(2) Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
(3) Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét và có tờ trình đề nghị Thường trực HĐND huyện xem xét, quyết định cho xây dựng nghị quyết.
Bước 2. Soạn thảo dự thảo nghị quyết
Sau khi Thường trực HĐND huyện chấp thuận, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào tính chất và nội dung nghị quyết để phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết (mẫu số 03 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Bước 3. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thì phải lấy ý kiến phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Bước 4. Hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo nghị quyết
Cơ quan soạn thảo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết.
Bước 5. Thẩm định dự thảo nghị quyết
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết (mẫu số 03 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP); dự thảo quyết định; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến phản biện xã hội, ý kiến góp ý; tài liệu khác (nếu có).
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
Bước 6. Trình Ủy ban nhân dân huyện
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý và gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân huyện.
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân huyện.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân huyện, bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện về dự thảo nghị quyết; dự thảo nghị quyết; báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tài liệu khác (nếu có).
Bước 7. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân huyện.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ thẩm tra bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết; dự thảo nghị quyết; báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tài liệu khác (nếu có).
Bước 8. Xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân theo quy định tại Điều 137 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 9. Niêm yết, đưa tin về nghị quyết
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện ký chứng thực. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân huyện. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể quyết định niêm yết tại các địa điểm sau: Nơi tiếp công dân; nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân huyện.
Nghị quyết được niêm yết phải là bản chính, có dấu và chữ ký.
Nội dung 2: Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện
Bước 1. Lập Đề nghị xây dựng dự thảo quyết định
(1) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân huyện gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện.
(2) Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
(3) Văn phòng HĐND và UBND huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Bước 2. Soạn thảo quyết định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Bước 3. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Đối với dự thảo quyết định có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thì phải lấy ý kiến phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
Bước 4. Hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo quyết định
Cơ quan soạn thảo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định.
Bước 5. Thẩm định dự thảo quyết định
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: Tờ trình dự thảo quyết định (mẫu số 03 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP); dự thảo quyết định; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến phản biện xã hội, ý kiến góp ý; tài liệu khác (nếu có).
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Bước 6. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân huyện, bao gồm: Tờ trình dự thảo quyết định; dự thảo quyết định; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; tài liệu khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến thành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
- Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
- Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt ký ban hành quyết định.
Bước 7. Niêm yết, đưa tin về quyết định
Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể quyết định niêm yết tại các địa điểm sau: Nơi tiếp công dân; nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân huyện.
Quyết định được niêm yết phải là bản chính, có dấu và chữ ký.